Cấu trúc kiến tạo là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Cấu trúc kiến tạo là các dạng biến dạng địa chất như nếp uốn, đứt gãy, hình thành do ứng suất kiến tạo tác động lên lớp vỏ Trái Đất trong thời gian dài. Chúng phản ánh lịch sử vận động địa chất và là cơ sở để nghiên cứu địa hình, tài nguyên, động đất cũng như các quá trình kiến tạo toàn cầu.

Định nghĩa cấu trúc kiến tạo

Cấu trúc kiến tạo là tập hợp các dạng biến dạng địa chất trong vỏ Trái Đất được hình thành do quá trình vận động kiến tạo, bao gồm các hiện tượng như nếp uốn, đứt gãy, phay trượt và biến dạng liên kết. Đây là kết quả trực tiếp của các ứng suất kiến tạo gây biến đổi không gian của các lớp đá trong thời gian địa chất dài, từ đó hình thành nên các cấu trúc không gian đặc thù trong vỏ Trái Đất.

Về mặt khoa học, cấu trúc kiến tạo không chỉ thể hiện dưới dạng hình thái địa hình bề mặt mà còn phản ánh sâu sắc lịch sử vận động địa chất của một khu vực. Việc nhận diện các dạng cấu trúc này cho phép nhà địa chất suy luận về điều kiện ứng suất, quá trình hình thành và các hoạt động địa chất cổ. Cấu trúc kiến tạo cũng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến phân bố tài nguyên, địa chất thủy văn và nguy cơ địa chất.

Khái niệm này là cơ sở nghiên cứu của ngành địa chất cấu trúc (structural geology) và kiến tạo học (tectonics), hai lĩnh vực đóng vai trò thiết yếu trong địa chất học ứng dụng, địa vật lý, khai thác tài nguyên và phân tích nguy cơ thiên tai.

Các kiểu cấu trúc kiến tạo chính

Dưới tác động của các lực kiến tạo khác nhau, các lớp đá có thể bị biến dạng theo nhiều kiểu. Dựa trên hình thái và cơ chế hình thành, các kiểu cấu trúc kiến tạo chính thường được phân loại thành:

  • Nếp uốn (Folds): Hình thành do ứng suất nén, tạo thành các lớp đá uốn cong như mái vòm (anticline) hoặc máng trũng (syncline).
  • Đứt gãy (Faults): Sự phá vỡ và trượt dịch các lớp đá dọc theo một mặt phẳng, có thể là nghịch, thuận hoặc trượt ngang.
  • Đới trượt (Shear zones): Vùng biến dạng dẻo hoặc giòn, nơi các khối đá trượt ngang tương đối với nhau.
  • Chấn tích (Tectonic mélanges): Tập hợp các mảnh vụn kiến tạo hỗn độn trong đới hút chìm hoặc va chạm mảng.

Các kiểu cấu trúc này có thể độc lập hoặc kết hợp tạo thành tổ hợp phức tạp. Sự phân bố của chúng phản ánh cường độ và hướng của ứng suất kiến tạo trong từng giai đoạn lịch sử địa chất. Ví dụ, khu vực rìa mảng như đới va chạm Himalaya thường phát triển mạnh cấu trúc nếp uốn – đứt gãy chồng lấn.

Bảng tổng hợp các kiểu cấu trúc kiến tạo cơ bản:

Loại cấu trúcỨng suất hình thànhVí dụ thực địa
Nếp uốnNénDãy núi Appalachia (Mỹ)
Đứt gãy nghịchNénĐới Himalaya chính
Đứt gãy thuậnKéoThung lũng Rhine (Đức)
Trượt ngangTrượtĐứt gãy San Andreas

Cơ chế hình thành cấu trúc kiến tạo

Sự hình thành cấu trúc kiến tạo bắt nguồn từ các lực bên trong Trái Đất, đặc biệt là các ứng suất phát sinh do chuyển động của các mảng kiến tạo. Có ba loại ứng suất chính điều khiển biến dạng đá:

  • Ứng suất nén (compressional): Làm các lớp đá bị ép lại, dẫn đến uốn nếp hoặc đứt gãy nghịch.
  • Ứng suất kéo (tensional): Làm kéo giãn vật chất, tạo ra đứt gãy thuận hoặc các rift valley.
  • Ứng suất trượt (shear): Gây trượt ngang giữa các khối đá, hình thành các đới trượt hoặc đứt gãy trượt ngang.

Phản ứng của vật liệu đá trước các loại ứng suất này phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ, áp suất, độ sâu và thời gian tác động. Ở độ sâu nhỏ và điều kiện giòn, đá thường vỡ đứt; ở độ sâu lớn hơn và điều kiện dẻo, đá có xu hướng uốn cong hoặc chảy nhựa.

Biến dạng được đo bằng công thức:
ε=ΔLL0\varepsilon = \frac{\Delta L}{L_0}
Trong đó ε\varepsilon là biến dạng, ΔL\Delta L là sự thay đổi chiều dài và L0L_0 là chiều dài ban đầu. Khi ứng suất vượt ngưỡng chịu đựng của vật liệu, đá sẽ biến dạng vĩnh viễn, tạo nên các cấu trúc địa chất có thể quan sát được trong tự nhiên.

Tác động của kiến tạo mảng đến cấu trúc

Kiến tạo mảng là lý thuyết nền tảng trong địa chất học hiện đại, giải thích sự hình thành và biến đổi của cấu trúc kiến tạo trên quy mô toàn cầu. Các mảng kiến tạo, gồm thạch quyển đại dương và lục địa, di chuyển tương đối với nhau tạo ra các kiểu ranh giới mảng:

  • Ranh giới hội tụ (convergent): Gây nén mạnh, tạo ra các đới hút chìm, dãy núi và cấu trúc nếp uốn – đứt gãy nghịch.
  • Ranh giới tách rời (divergent): Gây kéo giãn, hình thành các sống núi giữa đại dương, đới nứt rift.
  • Ranh giới trượt ngang (transform): Gây trượt song song, tạo ra các đứt gãy trượt ngang quy mô lớn.

Sự tương tác giữa các mảng tạo nên bức tranh cấu trúc đa dạng, từ các dãy núi như Andes và Himalaya đến các rift như Đông Phi và sống núi giữa Đại Tây Dương. Mỗi kiểu ranh giới đều gắn liền với đặc trưng cấu trúc nhất định có thể được nghiên cứu qua bản đồ địa chất, ảnh vệ tinh và khảo sát thực địa.

Chi tiết và mô phỏng kiến tạo mảng có thể tham khảo tại U.S. Geological Survey – Plate Tectonics.

Các dạng địa hình do kiến tạo hình thành

Các cấu trúc kiến tạo không chỉ tồn tại dưới dạng trừu tượng trong vỏ Trái Đất mà còn biểu hiện rõ ràng qua các dạng địa hình lớn trên bề mặt. Quá trình kiến tạo tạo ra những thay đổi mạnh mẽ về cao độ, độ dốc, hình dạng và phân bố của địa hình, từ đó hình thành nên các vùng núi, bồn trũng, thung lũng và đới đứt gãy kéo dài hàng trăm km.

Một số dạng địa hình tiêu biểu do hoạt động kiến tạo bao gồm:

  • Dãy núi uốn nếp: Hình thành tại ranh giới hội tụ, nơi mảng đại dương hoặc lục địa bị nén, ví dụ: dãy Himalaya (Ấn Độ - Nepal - Tây Tạng).
  • Đới đứt gãy: Là những vùng đất dài hẹp, nơi các khối đá di chuyển theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng, ví dụ: đứt gãy San Andreas (California).
  • Thung lũng rift: Do lực kéo giãn, gây tách vỏ Trái Đất và tạo thung lũng kéo dài, ví dụ: hệ thống rift Đông Phi.
  • Bồn trũng kiến tạo: Vùng lún rộng tích tụ trầm tích lâu dài, có thể chứa dầu khí hoặc than đá, ví dụ: bồn trũng Cửu Long (Việt Nam).

Bảng phân loại địa hình kiến tạo chính:

Dạng địa hìnhKiểu ứng suấtVí dụ nổi bật
Dãy núi nếp uốnNénHimalaya
Đới đứt gãyTrượtSan Andreas Fault
Thung lũng riftKéoEast African Rift
Bồn trũng kiến tạoLún do hoạt động mảngBồn trũng Amazon

Phương pháp nghiên cứu cấu trúc kiến tạo

Việc nghiên cứu cấu trúc kiến tạo hiện đại không chỉ dựa vào khảo sát thực địa mà còn ứng dụng các công nghệ viễn thám, mô hình số và đo đạc chính xác cao. Các phương pháp nghiên cứu bao gồm:

  • Đo vẽ bản đồ địa chất cấu trúc: Ghi nhận hướng nếp uốn, phương và độ dốc của các mặt trượt đứt gãy.
  • Phân tích ảnh viễn thám: Sử dụng ảnh Landsat, Sentinel, radar InSAR để xác định ranh giới cấu trúc và biến dạng mặt đất.
  • Thiết lập mặt cắt địa chất: Mô phỏng không gian ba chiều các cấu trúc dưới mặt đất dựa trên khoan, địa vật lý và đo mẫu.
  • Mô hình số địa cơ học: Mô phỏng biến dạng cấu trúc trong môi trường số dựa trên dữ liệu thực địa.

Các công cụ hiện đại như GPS độ chính xác cao và radar giao thoa (InSAR) cho phép phát hiện sự dịch chuyển bề mặt Trái Đất chỉ trong vài milimet. Ứng dụng InSAR của NASA giúp theo dõi các hoạt động kiến tạo tại các vùng có nguy cơ động đất và sụt lún, tham khảo tại NASA Earth Dynamics.

Vai trò trong nghiên cứu địa chấn và tai biến tự nhiên

Cấu trúc kiến tạo là một trong những yếu tố cốt lõi trong nghiên cứu động đất và tai biến địa chất. Hầu hết các trận động đất lớn đều xảy ra dọc theo các đứt gãy kiến tạo đang hoạt động, nơi năng lượng ứng suất tích tụ và giải phóng đột ngột. Việc xác định chính xác vị trí và tính chất của các cấu trúc đứt gãy sẽ giúp đánh giá và dự báo nguy cơ địa chấn tại các khu vực dân cư.

Các mô hình bản đồ nguy cơ động đất như của USGS Earthquake Hazards Program được xây dựng dựa trên dữ liệu cấu trúc đứt gãy, lịch sử địa chấn, tốc độ dịch chuyển mảng và các quan sát địa vật lý. Tại Việt Nam, các đới đứt gãy như Sông Hồng, Sông Cả, Lai Châu – Điện Biên là những vùng có hoạt động địa chấn cao, cần được quan trắc liên tục để giảm thiểu rủi ro.

Việc tích hợp dữ liệu cấu trúc kiến tạo với hệ thống cảnh báo sớm, mô phỏng lan truyền sóng địa chấn và xây dựng bản đồ rủi ro địa kỹ thuật đang là xu hướng nghiên cứu quốc tế nhằm tăng cường khả năng ứng phó với thiên tai.

Ảnh hưởng đến phân bố tài nguyên

Kiến tạo ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, bảo tồn và phân bố của các loại khoáng sản trong vỏ Trái Đất. Cấu trúc nếp uốn có thể tạo ra các bẫy địa chất cho dầu khí; đứt gãy và đới biến chất là nơi tập trung quặng kim loại; còn các bồn trũng lún sâu thường là nơi tích tụ than đá và muối khoáng.

Ví dụ, tại Việt Nam, nhiều mỏ dầu khí lớn ở thềm lục địa như mỏ Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử Đen được phát hiện trong các bẫy địa tầng bị giới hạn bởi các đứt gãy kiến tạo. Ngoài ra, các đới kiến tạo cổ như đứt gãy Tam Kỳ – Phước Sơn cũng là nơi tập trung nhiều mỏ vàng và đồng.

Các phương pháp thăm dò hiện đại như địa chấn phản xạ, đo từ trọng lực và khoan khảo sát đều dựa trên mô hình cấu trúc để định vị các dị thường có khả năng chứa tài nguyên. Do đó, hiểu rõ cấu trúc kiến tạo là nền tảng không thể thiếu trong ngành địa chất kinh tế.

Cấu trúc kiến tạo ở Việt Nam

Lãnh thổ Việt Nam nằm tại rìa phía đông của mảng Á – Âu, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự tương tác với mảng Ấn Độ và mảng Biển Đông. Lịch sử kiến tạo phức tạp qua nhiều pha va chạm và dịch chuyển đã hình thành nên hệ thống cấu trúc đa dạng và phân mảnh.

Các đứt gãy lớn gồm có:

  • Đứt gãy Sông Hồng: Trượt ngang thuận, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, ảnh hưởng đến toàn vùng Tây Bắc Bộ.
  • Đứt gãy Sông Mã: Phân định địa khối Đông Bắc với Trường Sơn Bắc, mang tính chất đứt gãy nén nghịch.
  • Đới Tam Kỳ – Phước Sơn: Hệ thống đứt gãy phức tạp, giàu khoáng hóa, kéo dài từ Quảng Nam vào đến Nam Trung Bộ.

Các bồn trũng Cửu Long, Nam Côn Sơn và Sông Hồng đều phát triển trên nền móng bị chia cắt bởi cấu trúc kiến tạo, là nơi tích tụ trầm tích dày hàng nghìn mét, thuận lợi cho thăm dò và khai thác dầu khí. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã lập nhiều bản đồ cấu trúc và địa động lực chi tiết phục vụ quy hoạch tài nguyên và phòng chống thiên tai.

Tài liệu tham khảo

  1. USGS. Plate Tectonics. https://www.usgs.gov/programs/VHP/plate-tectonics
  2. NASA Earth Dynamics. https://www.nasa.gov/feature/jpl/new-nasa-data-tools-show-how-earth-is-moving
  3. USGS Earthquake Hazards Program. https://earthquake.usgs.gov/hazards/
  4. Allen, P.A. & Allen, J.R. (2013). Basin Analysis: Principles and Applications. Wiley-Blackwell.
  5. Davis, G.H., Reynolds, S.J. (1996). Structural Geology of Rocks and Regions. John Wiley & Sons.
  6. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Báo cáo điều tra cấu trúc kiến tạo lãnh thổ Việt Nam.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cấu trúc kiến tạo:

Cập nhật cấu trúc - kiến tạo rìa lục địa miền Trung Việt Nam trên cơ sở phân tích tài liệu hợp nhất từ - trọng lực và địa chấn khu vực
Tạp chí Dầu khí - Tập 9 - Trang 9 - 15 - 2022
Rìa lục địa miền Trung Việt Nam là một phần của rìa lục địa Tây biển Đông -  đới chuyển tiếp từ địa khối Đông Dương ra cấu trúc vỏ đại dương thực thụ. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu mới hợp nhất, minh giải tài liệu từ và trọng lực từ các nguồn khác nhau, kết hợp với tài liệu địa chấn 2D và tài liệu giếng khoan đại dương cho khu v...... hiện toàn bộ
#Merged gravity - magnetics #structural zones #central Vietnam margin
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ PHÂN VÙNG KIẾN TẠO KHU VỰC NƯỚC SÂU VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Tạp chí Địa chất - Số 336 - 337 - Trang - 2013
Lịch sử hình thành và tiến hoá Biển Đông đã được nhiều nhà địa chất nước ngoài (Tapponnier và nnk, 1986, 1990; Taylor B., và nnk, 1983; Morley C.K., 2001, 2002; Hall R., 1996, 2002, 2004; Hutchison C.S., 2004; …) và trong nước (Lê Duy Bách, Trần Văn Trị, Bùi Công Quế, Cao Đình Triều, Phan Trường Thị, Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, Phan Trọng Trịnh, Ngô Thường San, Hồ Đắc Hoài, Nguyễn Giao, Trần Lê Đô...... hiện toàn bộ
Cấu trúc địa chất khu vực Bình Long - Tà Thiết và lịch sử phát triển kiến tạo các bể trầm tích trước Cenozoic miền Đông Nam Bộ
Tạp chí Dầu khí - Tập 3 - Trang 35 - 42 - 2017
Bình Long - Tà Thiết là một trong các khu vực nghiên cứu của đề tài “Khảo sát, lựa chọn các tuyến lộ trình thực tập địa chất cấu tạo và địa kiến tạo khu vực Bình Phước, Đồng Nai và ven biển Mũi Né đến Vũng Tàu” của Trường Đại học Dầu khí Việt Nam năm 2016. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu và đo vẽ bản đồ địa chất có sẵn, kết hợp với tài liệu khảo sát bổ sung, nhóm tác giả đ...... hiện toàn bộ
#Structural geology #tectonic setting #structural strata #Pre-Cenozoic sedimentary basin #Southeast region
Đặc điểm cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất trũng Sông Hồng trên cơ sở phân tích cổ Kiến tạo - Cổ địa lý
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 26 Số 1 - 2004
Characteristics of geological structures and history of Red River basin
Lịch sử phát triển cấu trúc kiến tạo mỏ than Đầm Đùn
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 24 Số 1 - 2002
A reconstruction...
Phân tích lại bản đồ trọng lực sử dụng trong phân vùng cấu trúc địa chất và phân bố đứt gãy kiến tạo
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 22 Số 3 - 2000
Reinterpretation of gravity data for study ofgeological structural zonation and tectonic faults
Phân tích các cấu trúc địa chất trong Nhóm Wajid, Tây Nam Saudi Arabia, và ý nghĩa kiến tạo của chúng Dịch bởi AI
Arabian Journal of Geosciences - - 2017
Nhóm Wajid là một chuỗi trầm tích Cambro-Permian nằm ở phía tây nam Saudi Arabia. Nhóm này là một tầng aquifer nước ngầm nổi tiếng ở khu vực Wadi Al-Dawasir và Najran. Đồng thời, nhóm also represents siliciclastic hydrocarbon reservoirs trong lưu vực Rub' Al-Khali. Nhóm Wajid được lộ ra tại khu vực kéo dài từ Wadi Al-Dawasir về phía nam đến thành phố Najran. Mục tiêu của nghiên cứu này là lập bản ...... hiện toàn bộ
Cấu trúc địa chất và hoạt động Kiến tạo hiện đại khu vực Thành phố Điện Biên
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 30 Số 2 - 2008
Geologlcal structures and recent tectonic activities in adjacent areas of the Dien Bien city
Phân bố độ sâu của Moho và cấu trúc kiến tạo ở lục địa Đông Á và các khu vực đại dương lân cận Dịch bởi AI
Science in China Series D: Earth Sciences - Tập 46 - Trang 428-446 - 2003
Với kết quả giải thích các profile đo địa chấn thu được trong 30 năm qua trên lục địa Trung Quốc và các quốc gia cùng khu vực đại dương lân cận, như Nga, Kazakhstan, Nhật Bản, Ấn Độ, Pakistan, lưu vực đại dương Philippines, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, chúng tôi đã biên soạn bản đồ phân bố Moho 2D cho lục địa và các khu vực lân cận của Đông Á. Từ các đặc điểm phân bố độ sâu và sự gợn sóng của Moh...... hiện toàn bộ
#Moho #độ sâu #cấu trúc kiến tạo #Đông Á #lưu vực trầm tích
Sự phát triển cấu trúc kiến tạo vùng trũng Hà Nội trong Kainozoi
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 23 Số 3 - 2001
Development of tha tectonic structure of the Hanoi basin in Cenozoi
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2